Gân nai

Gân nai là một loại thực phẩm quý nằm trong “bát trân” qua nhiều thời đại.

Theo Đông y, gân nai có vị ngọt, tính bình, không độc, chứa nhiều chất bổ dưỡng cao, giúp hồi phục sinh lực và cường gân cốt. Những người yếu về gân xương nên dùng gân nai đôi lần một tuần.

Gân nai cũng là thực phẩm giúp làm đẹp da, xóa nếp nhăn, chống lão hóa da do đặc biệt chứa nhiều Collagen. Thiếu hụt collagen là nguyên nhân gây ra vết nhăn, nám da, da sạm màu, lão hóa da.

Gân nai khô

gân nai

 

Gân nai được sử dụng để chế biến trong các món tiềm kết hợp với thảo mộc cho hương vị và chất lượng tốt nhất. Đặc biệt nhất là kết hợp tiềm với các nguyên liệu thượng phẩm như vi cá, bào ngư, hải sâm, yến sào và các loại thảo mộc. Nếu sử dụng đơn giản hơn, chỉ cần tiềm với thảo dược, nấm là đã có một món dược thiện – bổ dưỡng và rất ngon.

Ngoài ra, gân nai có thể dùng để xào nấm hay xào với rau củ đều ngon.

Gân nai phần cẳng chân là loại tốt nhất. Nên chọn mua gân nai khô còn nguyên xương cổ chân và hai nhánh gân sau cổ chân để tránh hàng giả gân nai. Giả gân nai tại VN gồm có gân bò, gân heo.

Nai ở Shwesettaw, Myanmar

gân nai

Lấy gân cẳng chân nai

Nấm Trúc Sanh

Nấm trúc sanh

Nấm Trúc sanh có tên khoa học là Dictyophora indusiata, còn được gọi với các tên khác như: Nấm nữ hoàng, nấm tâm trúc. Nấm Trúc sanh thường sinh trưởng và phát triển trong tự nhiên. Nấm thường mọc ở các gốc cây lớn, có lớp lá mục dày, ẩm ướt, môi trường sạch và trong lành. Nấm xuất hiện nhiều ở các nước Châu Âu, Bắc Mỹ và một số quốc gia ở khu vực Châu Á.

Khi nấm trưởng thành, từ chóp nấm bung nở ra một lớp mạng giống như những mắt lưới được đan vào nhau. Lớp mạng này thường có màu vàng hoặc trắng, bao phủ từ chóp xuống chân nấm. Lớp mạng này thường được ví với lớp ‘’màng lưới che mặt’’ của các mỹ nhân cung đình thuở xưa. Vì thế, hình dạng và màu sắc của nấm tâm trúc trông đẹp, lộng lẫy hơn rất nhiều so với các loại nấm khác. Đó cũng là lý do khiến nấm này còn được gọi là nấm nữ hoàng.

Nấm Trúc sanh cũng là loại nấm có thời gian thu hái ngắn nhất. Chỉ thu hái nấm trong khoảng 3 ngày sau khi trưởng thành. Bởi vì, phần chóp nấm có mùi hôi thối thu hút côn trùng nên rất nhanh chóng bị thối rữa.

Công dụng của nấm Trúc sanh

Nấm Trúc sanh là một trong những loại nấm quý hiếm trên thế giới. Nấm Trúc sanh là một loại thực phẩm cao cấp, có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Bên cạnh đó, loại nấm này còn chứa nhiều giá trị dược tính quý giá, có công dụng ngăn ngừa và chữa trị một số bệnh.

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng: Chiết xuất từ nấm Trúc sanh đem lại cho cơ thể con người vô vàn những lợi ích quý giá.

Nấm tâm trúc có chứa rất nhiều các chất dinh dưỡng có lợi, dễ hấp thụ. Thường xuyên ăn loại nấm này làm tăng sức đề kháng, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Các món chế biến từ nấm rất thích hợp để bồi bổ cho người mới ốm dậy nhanh phục hồi. Bên cạnh đó, nấm còn có hàm lượng chất xơ cao, đây chính là ‘’thực phẩm vàng’’ để gìn giữ vóc dáng cho phái đẹp.

Hoạt chất trong nấm Trúc sanh còn có khả năng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Polysaccharide được tìm thấy nhiều trong thành phần của nấm Trúc sanh. Nấm Trúc sanh có khả năng hỗ trợ điều trị các căn bệnh ung thư rất tốt, đặc biệt là ung thư vú.

Viện nghiên cứu dược phẩm tại Thượng Hải – Trung Quốc sau khi tiến hành các thử nghiệm về chất polysaccharide cho thấy: Polysaccharide có thể chống lại được sự tạo thành mạch máu bằng cơ chế tác dụng nhất định. Chất này còn có khả năng làm ức chế sự sinh trưởng, phát triển của những tế bào ung thư trong cơ thể, vì thế, thêm nấm tâm trúc vào khẩu phần ăn hàng ngày có thể ngăn ngừa được căn bệnh ung thư quái ác.

Nấm Trúc sanh còn giúp bổ não, bổ phổi và ổn định căn bệnh huyết áp.
Nấm Trúc sanh chứa nhiều hợp chất có tính kháng khuẩn, chống viêm. Các thành phần dược tính trong nấm phát huy công dụng rất tốt trong việc điều trị các căn bệnh liên quan đến đường hô hấp như: Viêm phế quản, viêm phổi,…
Ngoài ra, nấm Trúc sanh còn sản sinh hợp chất có lợi cho đường ruột, cải tạo thành ruột non. Do đó, nấm còn ngăn ngừa và chữa trị các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

Nấm trúc sanh khô

 

Nấm Tùng Nhung

Nấm Tùng Nhung (Matsutake) là một loại nấm nổi tiếng trên thế giới và được tìm thấy ở nhiều nơi có khí hậu đặc biệt. Loại nấm này có tên quốc tế là Tricholoma matsutake hay còn gọi là nấm Tùng nhung trong tiếng Việt.

Nấm được mọc và phát triển trên những rễ cây tùng hoặc cây thông ở độ cao 2500m so với mực nước biển, có độ ẩm cao và tuyết bao phủ giúp tạo điều kiện cho nấm mọc. Loại nấm này có thể tìm thấy tại: Triều Tiên, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và Việt Nam.

Nấm Tùng Nhung

Loại nấm này có hình dáng bên ngoài giống như nhiều loại nấm khác. Màu sắc của nấm sậm, gần giống với màu gỗ của cây Tùng. Toàn bộ thân có màu nâu và trùng với màu gỗ mục. Vì thế người ta thường gọi đây là loại nấm biết cách ẩn mình.

Loại nấm này trở nên phổ biến và nổi tiếng và gia tăng giá trị nhờ vào cách chế biến của người Nhật. Nấm được sử dụng mang đến những món ăn thơm ngon và cao cấp. Bản thân của loại nấm này mang một hương vị tinh tế trong ẩm thực, giúp tăng hương vị món ăn hơn.

Theo nghiên cứu khoa học, nấm Tùng Nhung chứa tám axit amin thiết yếu và còn có một lượng lớn vitamin B1, B2, C và PP, không chỉ là món ăn giá trị dinh dưỡng cao mà được xem là loại dược liệu đặc biệt.

Loại nấm này có tác dụng kiện thân, ngăn ngừa và tiêu trừ khối u, ung thư, có lợi cho đường ruột, giảm đau, ích khí, tiêu đờm, chống viêm, tẩy giun và các giá trị khác.

Hiện vẫn chưa thể trồng nhân tạo ra loại nấm này, mà chỉ có thể thu hoạch ngoài tự nhiên vào khoảng tháng 8 hàng năm. Nấm được nhập khẩu vào Nhật Bản với mức giá khá hấp dẫn nhưng sau khi chế biến chúng được bán ra mới mức giá lên trên 2.000 USD một kg, tức gần 50 triệu đồng.

Nấm Tùng Nhung được hái và sử dụng ở các dạng nấm tươi, nấm tùng nhung khô, bột nấm tùng nhung.

Nấm bụng dê

Nấm Bụng Dê là loại nấm quý hiếm và nổi tiếng, một trong những loại nấm quý hiếm bậc nhất như nấm tùng nhung, nấm vuốt hổ đen, nấm kê tùng. Nấm chứa nguồn dưỡng và khoáng chất dồi dào: 7 loại acid amin, vitamin, khoáng chất, protein, các muối photphat, lipid,… nên không chỉ là nguồn thực phẩm sạch mà còn là nguyên liệu có giá trị đối với sức khỏe con người.

Nấm thường mọc trong những rừng cây lá rộng như bạch dương, sồi hoặc những bụi cỏ ven rừng, ven sông,… Ở Trung Quốc, nấm mọc chủ yếu vào độ cuối Xuân, đầu Hạ và khi tiết trời sang Thu và chỉ có ở vùng thượng nguồn sông Lệ Giang hoặc núi Tuyết Sơn.

Tuy nhiên nấm chỉ mọc liên tục trong 10 ngày, sau đó sẽ tự lụi tàn vì vòng đời của nấm Bụng dê rất ngắn, nên khi nấm mọc, người ta sẽ tranh thủ thu hoạch trong vòng 2 – 3 ngày, khi đó nấm đạt độ tăng trưởng tốt nhất, chất lượng cao nhất.

Nấm có quả nang dạng chùy dài, tầm 3 – 7cm, rộng khoảng 2 – 4cm. Phần cuống nấm hình trụ, có màu vàng, cao từ 2 – 5cm và rỗng ở giữa. Bề mặt mũ nấm là những hốc nhỏ giống như tổ ong, có màu nâu vàng, thường có hình trứng cụt đầu hay hình nón.

nấm bụng dê khô

Nấm bụng dê là thực phẩm ngon và bổ dưỡng trong ẩm thực. Có thể chế biến nấm bụng dê thành các món xào, tiềm, ăn lẩu, …

nấm bụng dê

Trước khi chế biến, cần sơ chế qua nấm Bụng Dê: cho lượng nước vừa phải đủ ngập nấm, ngâm tầm 20 – 30 phút là vớt ra, rửa lại với nước sạch và để ráo giúp làm sạch hoàn toàn sạn cát cũng như giúp nấm mềm ra.

Tác dụng của nấm bụng dê

Tăng cường chức năng miễn dịch

Nghiên cứu cho thấy, chiết xuất polysacarit của nấm có thể tăng cường đặc tính chống viêm của các tế bào miễn dịch. Cùng với đó là các hợp chất có thể làm tăng chức năng miễn dịch và làm giảm viêm trong cơ thể. Chúng cũng có tác dụng mạnh mẽ đến sự phát triển ung thư, giúp chế sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư ruột kết.

Chống oxy hóa

Trong nấm bụng dê có chứa các hợp nhất giúp chống lại thiệt hại gốc tự do. Chúng giúp bảo vệ các tế bào chống lại oxy hóa, ngăn ngừa peroxid hóa lipid. Một số nghiên cứu thậm chí còn cho thấy lợi ích của chất chống oxy hóa vượt ra ngoài cấp độ tế bào. Họ báo cáo rằng việc tăng lượng chất chống oxy hóa của bạn cũng có thể hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh mãn tính như bệnh tim và ung thư. Chất oxy hóa có tác dụng chống lại sự tàn phá của bia, rượu, chống lại những tác dụng xấu đối với sức khỏe của gan.

Kháng khuẩn

Nấm bụng dê được nghiên cứu là có chứa một số hợp chất có trong nấm có hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của Escherichia coli. Đây là một loại vi khuẩn có thể gây ra các vấn đề về đường ruột. Các hợp chất này cũng có thể làm giảm hoạt động của Aspergillus fumigatus. Chúng có tác dụng giúp bảo vệ chống lại mầm bệnh có hại, nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm men.

Bên cạnh đó, thực tế đã chứng minh, nấm bụng dê không chỉ chống oxy hóa mà còn giúp bổ thận tráng dương, giúp lưu thông trí huyết và tăng cường trí lực.

Nấm bụng dê khô do Ngự Phẩm cung cấp là nấm tự nhiên được làm sạch, chế biến sấy khô, giữ nguyên thành phần dinh dưỡng, tiện lợi bảo quản.

Nhân sâm Hoa Kỳ

Nhân sâm Hoa Kỳ (American Ginseng) còn gọi là sâm Tây Dương, sâm Hoa Kỳ, sâm Mỹ, sâm Canada, sâm Bắc Mỹ. Loại sâm này sinh trưởng tự nhiên ở vùng Bắc Mỹ (chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ).

nhân sâm hoa kỳ

nhân sâm hoa kỳ

Theo Đông y: nhân sâm Hoa Kỳ có mùi thơm, vị hơi ngọt, đắng nhẹ, hơi the và có tính mát. Qui kinh: Tâm, Phế, Thận.

Nhân sâm Hoa Kỳ

Nhân sâm Hoa Kỳ có công dụng: bổ khí, dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân dịch, trừ phiền khát. Thường được dùng để trị các chứng khí hư, âm suy hỏa vượng, khái suyễn đàm huyết, hư nhiệt phiền táo, nội nhiệt tiêu khát, miệng táo họng khô.

Sâm Hoa Kỳ cũng công hiệu tương tự như nhân sâm châu Á (sâm Cao Ly, sâm Hàn Quốc, sâm Trung Quốc, sâm Nhật Bản). Tuy nhiên, do có tính mát, lại bổ khí và nhuận táo nên sâm Hoa Kỳ có thể dùng cho những người thể ôn nhiệt, trong khi sâm châu Á tuy đại bổ nguyên khí nhưng tính ôn táo, dễ gây “thượng hỏa”, khiến những người thể ôn nhiệt không thể tiếp nhận.

Từ đặc tính khác các loại sâm Châu Á này mà nhân sâm Hoa Kỳ có thể dùng được cho những người bị cao huyết áp thể “hư nhược” hay thể “âm hư nội nhiệt” với liều lượng hợp lý. Còn sâm châu Á lại không thích hợp cho các trường hợp cao huyết áp. sâm Hoa Kỳ thể hiện ưu điểm nổi bật khi được dùng cho các trường hợp sau:

1. Giảm thiểu tác dụng phụ do điều trị ung thư bằng phóng xạ: Những bệnh nhân điều trị ung thư bằng phóng xạ (xạ trị) thường có các triệu chứng mà Đông y gọi là “âm hư, nội nhiệt” (nóng nhiệt bên trong do phần âm của cơ thể bị hư hao). Để hạn chế tác dụng phụ của xạ trị, trước khi tiến hành xạ trị 15 ngày và sau khi xạ trị, bệnh nhân có thể dùng sâm Hoa Kỳ 5-10g sắc uống mỗi ngày.

2. Viêm phổi, viêm phế quản: Những người bị viêm phổi hay viêm phế quản thể “âm hư, hỏa vượng” có biểu hiện như: nóng lòng bàn chân và bàn tay, ho, có đờm vàng đặc hoặc đờm có lẫn máu. Mỗi ngày có thể dùng 5-8g sâm Hoa Kỳ sắc uống, sau khi uống nước ăn luôn cả lát sâm.

3. Giai đoạn phục hồi sau khi ốm nặng: Đối với những người có biểu hiện thuộc chứng “âm hư” như: miệng khô, khát nước, đại tiện táo bón, tiểu gắt buốt… Mỗi ngày có thể dùng 5-8g sâm Hoa Kỳ sắc uống.

Theo dược lý hiện đại: Nhân sâm Hoa Kỳ có thành phần chủ yếu: Panaquilon. Saponins, có những tác dụng sau:

  • Chấn tĩnh, chống căng thẳng thần kinh quá mức, giảm bớt sự phiền não, tăng sức bền thể lực, chống mệt mỏi suy nhược, tăng khả năng tập trung và ghi nhớ, an thần.
  • Thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu ôxy, chống lão hóa.
  • Điều hòa hoạt động của hệ tim mạch, chống sốc do suy nhược và mất máu, chống thiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
  • Điều chỉnh rối loạn lipid máu: Giảm cholesterol và lipoprotein có tỷ trọng thấp, tăng lipoprotein có tỷ trọng cao, chống sự hình thành các gốc tự do, chống tan máu và có khả năng cầm máu.
  • Ổn định đường huyết: kích thích tuyến tụy điều tiết insulin, tăng cường chuyển hóa đường
  • Tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, phòng chống ung thư.

Nhân sâm Hoa Kỳ là loại sâm tương đối “lành tính” và mát, dễ dùng an toàn với tất cả mọi người.

Các loại sâm nói chung đều giúp tăng lực, giảm mệt mỏi nhờ các thành phần ginsenoside có nhiều trong củ sâm.

Nhân sâm Hoa kỳ được sử dụng ở các dạng: Củ khô, thái lát khô, bột khô để tiềm với các loại thảo mộc và thịt, nấu cháo, uống trà, ngâm rượu, …

Lưu ý: Không dùng cho người có chứng dương hư, hàn thấp ở tràng vị, tỳ vị hư hàn với các triệu chứng như: sợ lạnh, chân tay lanh, phù, đại tiện phân lỏng). Không dùng chung với Lê Lô (tên một vị thuốc trong Đông y) hoặc củ cải trắng.

Nguồn: Ngũ Vị

Sâm Mỹ và tuổi trung niên

Nhân sâm Hàn Quốc và nhân sâm Hoa Kỳ ( Sâm Mỹ) đều là những loại sâm hàng đầu Thế giới. Các loại sâm nói chung đều giúp tăng lực, giảm mệt mỏi nhờ các thành phần ginsenoside có nhiều trong củ sâm.

Do các thành phần ginsenoside của hai loại sâm nói trên có sự khác nhau (sâm Hàn Quốc chủ yếu là Rg và Rh; sâm Hoa Kỳ thì chủ yếu là Rb1) nên dẫn đến tính chất khác biệt khi sử dụng lâu dài: sâm Triểu Tiên dùng lâu gây nóng, trong khi nhân sâm Hoa Kỳ có tính mát và giúp trấn tĩnh tinh thần.

sâm mỹ và tuổi trung niên

Sâm Mỹ và tuổi trung niên

Vào tuổi trung niên, con người thường sẽ xuất hiện những bệnh bao gồm: cao huyết áp, tiểu đường, tăng cân, béo phì, lão hóa, tăng nếp nhăn trên da … làm giảm sức khỏe, chất lượng sống.

Cao huyết áp: nhiều người cho rằng dùng sâm sẽ làm huyết áp tăng cao. Thật ra, nếu dùng sâm Triều Tiên có thành phần Rg gây co mạch, hưng phấn thần kinh thì dùng lâu ngày có thể ảnh hưởng đến huyết áp, trong khi nhân sâm Hoa Kỳ với thành phần Rb1 có tính chống co thắt, giúp trấn tĩnh, an thần, nên sẽ hữu ích cho người cao huyết áp khi dùng với liều lượng thích hợp.

Tiểu đường: sâm Mỹ có chứa thành phần panaquilon, saponin giúp ổn định đường huyết: kích thích tuyến tụy điều tiết insulin, tăng cường chuyển hóa đường, nên cũng rất tốt khi dùng cho người bệnh tiểu đường. Ngoài ra, còn hữu ích cho mục tiêu chống suy nhược cơ thể thường thấy trong bệnh lý này.

Tăng cân, béo phì: rất nhiều sản phẩm giảm cân có chứa sâm, do bởi tiến trình giảm cân kèm giảm khẩu phần ăn nhưng lại cần đảm bảo năng lượng để cơ thể không bị mệt mỏi, thì sâm Hoa Kỳ là một lựa chọn thích hợp để không cung cấp thêm chất béo nhưng vẫn đảm bảo đủ năng lượng cho người có chế độ ăn kiêng.

Tiền mãn kinh ở nữ giới: khi vào tuổi trung niên và trải qua giai đoạn tiền mãn kinh, dấu hiệu “bốc hỏa” là khá phổ biến, kèm mệt mỏi cho chị em trong giai đoạn này. Sâm Mỹ với tính mát, cung cấp dưỡng chất quý chống mệt mỏi sẽ rất thích hợp để các nữ doanh nhân duy trì phong độ và sắc vóc.

Lão hóa, tăng nếp nhăn:

Vào tuổi trung niên, tốc độ lão hóa tăng nhanh hơn, làn da xuất hiện nếp nhăn nhiều hơn và giảm độ sáng da. Nhân sâm Mỹ giúp máu dưới da lưu thông tốt hơn, làm da sáng căng hơn, chống nhăn và giảm tốc độ lão hóa.

Nhân sâm Mỹ – Panax quinquefolius – đã được chứng minh là chống trầm cảm, cân bằng lượng đường trong máu, hỗ trợ suy tiêu hóa do lo lắng, cải thiện sự tập trung và tăng cường hệ thống miễn dịch.

Với một số đặc tính riêng, nhân sâm Mỹ là loại thực phẩm hỗ trợ sức khỏe không thể thiếu cho tuổi trung niên. Sử dụng nhân sâm Mỹ giúp bạn vượt qua mệt mỏi, duy trì phong độ, chống lão hóa, hạn chế bệnh tật và sống vui khỏe.

Sâm Mỹ khô thái lát rất tiện sử dụng để pha cùng trà hay đơn giản là pha với nước sôi, hoặc dùng để nấu cháo, nấu món tiềm hầm với sâm Mỹ như tiềm gà, hầm với sườn, … rất ngon và bổ dưỡng.

Xem thêm về Sâm Mỹ

Đông trùng hạ thảo

Đông trùng hạ thảo là một trong những dược liệu quý hiếm nhất và được người tiêu dùng mua sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về sức khỏe.

Đông trùng hạ thảo – về cơ bản – là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Khi những loại nấm ký sinh này tấn công vật chủ, chúng sẽ thay thế mô của nó và nảy mầm những thân dài, mảnh mọc bên ngoài cơ thể vật chủ.

Vào mùa đông, nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Mùa hè ấm áp, nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất. Đầu của ngọn nấm là một thể đệm (stroma) hình trụ thuôn nhọn, phần còn lại của côn trùng vẫn nằm dưới mặt đất. Đông trùng hạ thảo được thu hái bằng tay, phơi khô và sử dụng.

Đông trùng hạ thảo tự nhiên chỉ phát hiện vào mùa hè ở một số cao nguyên cao hơn mặt biển từ 3500 đến 5000m như các vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam thuộc Trung Quốc.

Phần “thảo” là nấm nhô lên khỏi mặt đất của Đông trùng Hạ thảo tự nhiên

Đông trùng Hạ thảo tự nhiên đã được phơi khô

Tác dụng của đông trùng hạ thảo
Đông Trùng Hạ Thảo chứa Cordycepin, Adenosine, D-manitol, Polysaccharide, Acid amin, nguyên tố Selen, Các acid béo, các nguyên tố vi lượng, giàu vitamin đã tạo nên giá trị về công dụng của đông trùng hạ thảo vô cùng đa dạng, cụ thể:

  • Đông trùng hạ thảo tác dụng bồi bổ cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng thông qua đó tạo sức khỏe tốt hơn cho người sử dụng.
  • Đông trùng hạ thảo kháng viêm, kháng khuẩn, ngăn ngừa các loại virus viêm gan B, Lao, AIDS xâm nhập vào cơ thể.
  • Chống lão hóa
  • Chống khối u tiềm năng
  • Hỗ trợ điều trị ung thư, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân điều trị xạ trị.
    Đông trùng hạ thảo bảo vệ tim mạch, hạ huyết áp, chống lại sự thiếu máu cơ tim.
  • Đông trùng hạ thảo điều trị bệnh thận hư, chống lại sự suy thoái thận, điều trị bệnh tiểu đường
  • Đông trùng hạ thảo điều trị liệt dương, di tinh, giúp tăng cường sinh lý.
  • Hỗ trợ điều trị thoái hóa, đau nhức xương khớp.
  • Tác dụng đặc trị ho hen, ho có đờm.

Hiện nay, Đông trùng Hạ thảo tự nhiên vùng Tây Tạng rất đắt đỏ và hiếm nên tình trạng làm giả bằng chất liệu khác khác hoặc dùng nấm nhìn tương tự nhưng không phải đông trùng hạ thảo là rất nhiều. Để tìm mua đúng Đông trùng hạ thảo tự nhiên thật cũng rất rủi ro.

Do đó, một số cơ sở, viện nghiên cứu tại Trung Quốc cũng như Việt Nam đã nghiên cứu nuôi trồng Đông trùng Hạ thảo và đã thành công, nhận định chất lượng đạt từ 60% đến 70% so với Đông trùng Hạ thảo tự nhiên Tây Tạng nhưng giá thành thấp hơn rất nhiều lần, tạo cơ hội cho người cần dùng được dễ dàng dùng Đông trùng Hạ thảo hơn.

Đông trùng Hạ thảo nuôi trồng

Đông trùng Hạ thảo kế hợp với ẩm thực tạo ra những món ăn bổ dưỡng – bài thuốc quý có công dụng rất tốt với khỏe, ví dụ các món tiềm hầm có Đông trùng Hạ thảo.

Ai nên dùng Đông trùng Hạ thảo?

Sở dĩ đông trùng hạ thảo được nhiều người sử dụng như vậy là công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Cụ thể hơn về công dụng của đông trùng hạ thảo giúp chăm sóc, bồi bổ cho hầu hết các đối tượng già trẻ lớn bé:

  • Người đang ốm:

Khi đang bệnh, cơ thể chúng ta sẽ suy giảm thể lực và sức đề kháng. Lúc này, bổ sung trùng thảo sẽ giúp bồi bổ và cơ thể sẽ mau chóng hồi phục. Không những vậy, người khỏe mạnh cũng có thể dùng để phòng bệnh tật.

  • Người yếu sinh lý:

Đông trùng Hạ thảo có công dụng điều trị liệt dương, di tinh, giúp tăng cường sinh lý.

  • Người không hấp thu chất dinh dưỡng, gầy yếu và suy dinh dưỡng:

Có những người dù ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng không hấp thụ được. Vì vậy, cơ thể sẽ gầy yếu và trông thiếu sức sống. Nếu bạn sử dụng trùng thảo đúng cách, hệ tiêu hóa sẽ được cải thiện và giúp hấp thu tốt, tăng cân nhanh chóng.

  • Người lớn tuổi:

Đối tượng này được khuyến khích sử dụng Đông trùng Hạ thảo nhiều nhất để chống lại các bệnh tật của tuổi già, bồi bổ gân cốt. Công dụng đông trùng hạ thảo với đối tượng này là làm chậm quá trình lão hóa, kích thích ăn ngủ ngon giấc.

Bát trân

Bát trân vốn là một khái niệm, tên gọi xuất hiện từ thời nhà Chu (1121 – 221 trước Công nguyên) thuộc Trung Quốc ngày nay để chỉ tám món trân quý, tám báu vật ẩm thực. Theo thời gian, văn hóa, qua các triều đại, bát trân có sự thay đổi, tuy nhiên vẫn là những món ăn được xếp vào loại quý hiếm, đắt đỏ mà thường chỉ dành cho Vua chúa hoặc tầng lớp thượng lưu.

I. Bát trân triều đại Nhà Chu:

  1. Nước sốt thịt và mỡ phủ trên cơm
  2. Lợn sữa hầm, chiên lửa nhỏ
  3. Thịt cừu hầm tẩm bột chiên giòn
  4. Thịt bò, cừu và thăn hươu nướng
  5. Thịt bò sống và thịt cừu nấu với rượu và đường,
  6. Thịt bò khô tẩm gia vị
  7. Gan cừu
  8. Gan chó (có thể là sói).

Cũng trong thời Nhà Chu, Bát trân cũng còn đề cập đến tám loại gia súc và thịt động vật như:  Cừu, nai sừng tấm, hươu, nai rừng, ngựa, lợn, chó và chó sói.

Bát trân thời Nhà Chu là các loại thực phẩm cùng cách nấu nướng khá đơn giản khá gần gũi cuộc sống hoặc không phải là loại quá quí hiếm như về sau. Có lẽ trước Công nguyên, cuộc sống cũng đơn giản và khó khăn nên các loại thực phẩm trên cũng đã là quý mà dân thường ít được thưởng thức. Tài liệu về bát trân thời kỳ này cũng không cụ thể và chi tiết.

II. Các triều đại Tống – Nguyên – Minh

Bát trân thời nhà Tống:

  • Gan rồng (có thể là gan của cá hoặc tê tê, hoặc gan của rắn, một số ý kiến nghiên cứu cho rằng đó là gan của một con ngựa bạch)
  • Tủy phượng hoàng (có thể là tủy hoặc não của chim trĩ đực vàng),
  • Bào thai báo,
  • Đuôi cá chép (Theo phân tích thì không phải đuôi cá chép, vì đuôi cá chép không có gì đặc biệt, không quý hiếm, có thể là đuôi của tê tê, vì con tê tê đã được gọi là ” cá chép”thời cổ đại),
  • Cú nướng,
  • Môi đười ươi (hoặc thịt khô trên mặt nai sừng tấm),
  • Tay gấu,
  • Ve sầu chiên giòn (?)

Bát trân thời nhà Nguyên: Có tám báu vật của Phương Bắc (hoặc tám báu vật của Mông Cổ):

  1. Pho mát tinh luyện
  2. Rượu sữa ngựa
  3. Móng lạc đà rừng
  4. Môi hươu
  5. Cháo sữa lạc đà
  6. Thiên nga nướng
  7. Sữa của cừu tía
  8. Sữa ngựa

Bát trân thời nhà Minh (giống thời nhà Tống):

  • Gan rồng (có thể là gan của cá hoặc tê tê, hoặc gan của rắn, một số ý kiến nghiên cứu cho rằng đó là gan của một con ngựa bạch)
  • Tủy phượng hoàng (có thể là tủy hoặc não của chim trĩ đực vàng),
  • Bào thai báo,
  • Đuôi cá chép (Theo phân tích thì không phải đuôi cá chép, vì đuôi cá chép không có gì đặc biệt, không quý hiếm, có thể là đuôi của tê tê, vì con tê tê đã được gọi là ” cá chép”thời cổ đại),
  • Cú nướng,
  • Môi đười ươi (thịt khô trên mặt nai sừng tấm),
  • Tay gấu,
  • Ve sầu (có lẽ là pho mát giòn cao cấp hình giống ve sầu)

III. Bát trân thời nhà Thanh: Bát trân của triều đại Nhà Thanh có nhiều khái niệm:

Bát trân (khái niệm chung)

  • Hải sâm
  • Vi cá mập,
  • Xương (loại xương cá giòn sụn)
  • Bụng cá (hoặc bóng cá),
  • Tổ Yến
  • Tay gấu
  • Gân hươu
  • Sâu (chưa rõ ?)

Bát trân của đặc sản núi rừng và sông biển:

  • Núi rừng: Tay gấu, nhung hươu, mũi tê giác hoặc chân voi, bướu, cầy mèo, bào thai báo, vú sư tử.
  • Sông biển: Vi cá mập, bào ngư, môi cá, hải sâm, baba, sò điệp, cá chiên giòn, ếch.

Bát trân của bốn loại thực phẩm:

  • Rừng: Tay gấu, bướu, nấm, môi đười ươi, vòi voi, bào thai báo, đuôi tê giác, gân hươu
  • Biển: Yến sào, vi cá mập, hắc sâm lớn, cá chạch, xương cá, bào ngư, hải cẩu, cá con (chưa rõ)
  • Chim: Nhạn đỏ, chim cút, gà gô, chim sẻ sặc sỡ (có thể là chim công), chim bồ câu rùa, đại bàng đầu đỏ, phi long (một loại chim gọi là gà gô hạt phỉ trong các khu rừng Đông Bắc Trung Quốc),
  • Rau nấm: Nấm hầu thủ, nấm trắng, nấm tre, nấm tổ lừa, nấm bụng dê, nấm hoa, nấm đông cô, hoa loa kèn.

IV. Thời Trung Hoa Dân Quốc:

Thời ttieeps theo sau nhà Thanh, Bát trân trong ẩm thực mỗi vùng một khác và có nhiều loại hơn, nhưng tựu trung theo ẩm thực Bắc Kinh là tám loại sau: Môi đười ươi, Tổ yến, bướu, tay gấu, nấm lớn, bào thai báo, gân nai, ếch

Các vùng khác như Yên Đài, Sơn Đông thì thêm/ thay các loại: Bào ngư, hải sâm, sò điệp, baba, cầy hương mèo, vịt trời, măng tứ xuyên,

V. Thời xưa ở Việt nam (Các triều đại Vua chúa):

Bát trân bao gồm: Nem công, chả phượng, da tê giác, bàn tay gấu, gân nai, môi đười ươi, thịt chân voi và yến sào.

Nhiều trong số Bát trân trước đây giờ là động vật được bảo vệ và nghiêm cấm săn bắn giết hại trên phạm vi Quốc tế, chẳng hạn như gấu, voi, đười ươi, báo, tê giác, tê tê, cú, hải cẩu, cá con, v.v. trên. Ngày nay những con vật tự nhiên này không thể được đưa vào Bát trân.

Do vậy, trong thời hiện đại, khi chưa có những quy định chặt chẽ về bảo tồn động vật quý hiếm, bát trân là:

Tay gấu, tê tê, gân nai, tổ yến, bào ngư, vi cá, hải sâm, sâm cầm

Hiện nay, sau khi có quy định về bảo tồn động vật quý hiếm, ở Việt nam ngày nay có thể đưa ra tám món bát trân như sau:

Gân nai, tổ yến, bào ngư, vi cá, hải sâm, ba ba, sâm cầm, nấm quý

Các loại thực phẩm trên thường được chế biến cùng các loại thảo dược, gia vị quý hiếm như nhân sâm, đông trùng hạ thảo, nấm, sá sùng …

Nguồn bài viết “Bát Trân“: Dược Thiện

 

Nấm và sức khỏe

Nấm rất tốt cho sức khỏe, là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Các loại nấm ăn được có thể chế biến rất nhiều món ngon và cũng là một loại thực phẩm được ưa chuộng hiện nay.

Nấm là gì?

Nấm không phải động vật, cũng chẳng phải thực vật. Chúng là các sinh vật dị dưỡng, phát triển mạnh bằng cách chiết xuất các chất dinh dưỡng từ xác động – thực vật chết và thối rữa. Nấm rất đa dạng về màu sắc, hình dạng, tính chất.

Giá trị dinh dưỡng của nấm

Nấm là loại thực phẩm ít muối, ít chất béo và calo. Người ta thường gọi nấm là một loại thực phẩm chức năng.

Ngoài những thành phần dinh dưỡng cơ bản, nấm còn chứa các chất xơ có lợi như chitin và beta-glucan, các hợp chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa nổi bật nhất có thể kể đến là selenium có công dụng hỗ trợ hệ miễn dịch, bảo vệ các mô và tế bào không bị tổn hại.

Vitamin và khoáng chất

Trong nấm có nhiều vitamin B như vitamin B2 (riboflavin), B9 (folate), B1 (thiamine), B5 (pantothenic acid) và B3 (niacin). Riboflavin tốt cho quá trình tạo tế bào hồng cầu. Niacin tốt cho hệ tiêu hóa và duy trì làn da khỏe mạnh. Axit pantothetic tốt cho hệ thần kinh và giúp cơ thể tạo đủ lượng hormone cần thiết.

Một số loại vitamin B rất cần thiết để não bộ được khỏe mạnh. Phụ nữ mang thai nên dùng axit folic (hoặc folate) để tăng cường sức khỏe thai nhi.

Nấm là một trong những nguồn cung cấp vitamin D cho người ăn chay. Thường thì người ta dùng các sản phẩm từ sữa để bổ sung vitamin D, nhưng đối với những người ăn chay không dùng sản phẩm có nguồn gốc động vật, nấm là một nguồn dinh dưỡng thay thế.

Một số khoáng chất khác trong nấm bao gồm selen, kali, đồng, sắt, phốt pho…

♠ Đồng giúp cơ thể tạo tế bào hồng cầu. Tế bào hồng cầu vận chuyển oxy đến khắp các bộ phận trong cơ thể.

♠ Kali là khoáng chất quan trọng đối với tim, cơ bắp và hệ thần kinh.

♠ Beta-glucan là một loại chất xơ được tìm thấy trong thành tế bào của nhiều loại nấm. Có một số nghiên cứu gần đây được tiến hành để xem liệu beta-glucan có khả năng giảm nguy cơ béo phì, tăng cường miễn dịch, cải thiện tình trạng kháng insulin và mức cholesterol trong máu hay không.

Nấm cũng chứa choline, một chất giúp ngủ ngon, tốt cho sự vận động cơ bắp, trí nhớ và việc học tập. Cholin hỗ trợ duy trì cấu trúc của màng tế bào, dẫn truyền xung thần kinh, hấp thụ chất béo có lợi và giảm viêm mãn tính.

Nấm và sức khỏe, lợi ích của việc ăn nấm:

Tốt cho xương

Canxi là chất quan trọng trong quá trình hình thành và củng cố độ bền chắc của xương, và nấm là nguồn cung cấp canxi lẫn vitamin D. Vitamin D là yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển hóa canxi, nhất là đối với những người ăn chay. Ăn nấm thường xuyên, bạn sẽ được bổ sung canxi và giảm khả năng bị loãng xương, đau xương khớp và thoái hóa xương.

Tốt cho hệ tim mạch

Nấm không chứa cholesterol và chất béo, chứa ít natri nên rất tốt cho hệ tim mạch.

Các loại nấm có chứa kali, hoạt động như một thuốc giãn mạch và làm giảm huyết áp. Huyết áp cao có liên quan đến một số tình trạng nguy hiểm, đặc biệt là đau tim và đột quỵ. Kali cũng làm tăng chức năng nhận thức, bởi vì giãn mạch làm tăng lưu lượng máu và oxy đến não kích thích hoạt động thần kinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức kali tăng lên còn góp phần cải thiện trí nhớ và khả năng duy trì kiến thức.

Vitamin C trong nấm giúp làm vững thành cấu trúc thành mạch máu.

Beta-glucan trong nấm được cho là có thể cản trở sự hấp thụ cholesterol vào máu.

Eritadenine được cho là làm giảm nồng độ lipid bằng cách điều chỉnh cách thức tạo ra một số lipid nhất định trong gan.

Mevinolin, một thành phần khác được tìm thấy trong một số loại nấm, phát huy tác dụng bằng cách ức chế HMG CoA reductase, một loại enzyme tạo ra cholesterol trong cơ thể.

Ở các loại nấm khác nhau, tỉ trọng các chất làm giảm cholesterol cũng sẽ thay đổi. Nhiều nghiên cứu về tiềm năng chữa trị và ngăn ngừa bệnh tim của nấm đang được triển khai.

Phòng chống ung thư

Một số giống nấm đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ chống lại ung thư bằng cách bảo vệ các tế bào, chống lại sự phá hủy DNA, đồng thời ức chế sự hình thành và tiến triển của khối u.

Tăng cường hệ miễn dịch

Nấm chứa một lượng vitamin A, vitamin C và phức hợp vitamin B tốt làm tăng cường hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, nấm có chứa kháng sinh tự nhiên như polysacarit và beta-glucan có thể kích thích và điều hòa hệ thống miễn dịch của cơ thể bằng cách chữa lành vết thương và vết loét.

Ergothioneine, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong nấm giúp tăng cường hệ miễn dịch. Chất này hoạt động rất hiệu quả trong việc loại bỏ các gốc tự do. Các gốc tự do là những hợp chất nguy hiểm được giải phóng trong quá trình trao đổi chất của tế bào, có khả năng trôi nổi khắp cơ thể và gây tổn hại đáng kể hoặc bệnh tật.

Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Trong một nghiên cứu thực hiện trên chuột, dường như nấm rất hữu ích trong việc điều trị kháng insulin, khi dùng đơn lẻ hoặc khi kết hợp với các thành phần khác như mướp đắng và niacin crom.

Nấm được cho là có chứa insulin và enzyme tự nhiên giúp phân hủy đường hoặc tinh bột trong thực phẩm. Chúng cũng được cho là có chứa một số hợp chất giúp gan, tuyến tụy và một số tuyến nội tiết khác hoạt động đúng chức năng, thúc đẩy sự hình thành của insulin để điều tiết một số hoạt động chức năng của cơ thể.

Bệnh nhân tiểu đường thường bị nhiễm trùng kéo dài ở tay, chân. Các kháng sinh tự nhiên trong nấm giảm đi sự đau đớn và những mối nguy hại có khả năng đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Chống lão hóa, tăng tuổi thọ

Trong nấm có chứa hai chất chống oxy hóa là ergothioneine và glutathione với nồng độ cao. Khi hai chất chống oxy hóa này cùng có mặt, chúng sẽ hoạt động mạnh mẽ để bảo vệ cơ thể khỏi những áp lực về mặt thể chất gây ra những biểu hiện của lão hóa (chẳng hạn như nếp nhăn trên da).

Nấm còn có khả năng bảo vệ não bộ khi ta về già. Hai chất chống oxy hóa nói trên giúp ngăn ngừa bệnh Parkinson và Alzheimer. Các nhà nghiên cứu ở bang Pennsylvania – Hoa Kỳ khuyên rằng hãy ăn nấm thường xuyên để giảm nguy cơ mắc các vấn đề về não bộ, thần kinh trong tương lai.

Ngoài ra, ăn nấm thường xuyên còn giúp chúng ta giảm được tỷ lệ suy giảm nhận thức nhẹ.

Giúp kiểm soát cân nặng

Nấm chứa ít calo, ít muối, hầu như không có chất béo, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất nên có thể giúp mọi người giảm tích tụ mỡ thừa, no lâu, bớt đi cảm giác thèm ăn.

Nấm có khả năng kích thich sự hình thành hồng cầu

Thiếu sắt là một trong những nguyên nhân dẫn đến thiếu máu. Trong nấm có các khoáng chất như đồng và sắt, vốn rất cần thiết cho sự hình thành tế bào máu mới.